45+
năm phục vụ cộng đồng
Hơn 45 năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất dược. Tìm hiểu thêm về tầm nhìn & sứ mệnh, lịch sử hình thành,...
XEM THÊM
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Một số trường hợp viêm thận – bể thận, viêm tai giữa, viêm họng và amidan, viêm bàng quang, viêm niệu đạo do lậu.
Viêm phế quản cấp và mạn tính. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Một số trường hợp viêm thận – bể thận, viêm tai giữa, viêm họng và amidan, viêm bàng quang, viêm niệu đạo do lậu.
Viêm phế quản cấp và mạn tính. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Một số trường hợp viêm thận – bể thận, viêm tai giữa, viêm họng và amidan, viêm bàng quang, viêm niệu đạo do lậu.
Viêm phế quản cấp và mạn tính. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.
Thuốc uống IZANDIN được dùng để điều trị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
• Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amiđan, viêm họng.
• Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
• Nhiễm khuẩn đường tiết niệu – sinh dục: Viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, bệnh lậu.
• Nhiễm khuẩn da và mô mềm: bệnh nhọt, mủ da, chốc lở.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phế quản cấp và mạn tính và giãn phế quản nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc và viêm họng.
Viêm đường tiết niệu: Viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
Nhiễm khuẩn sản và phụ khoa.
Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương.
Bệnh lậu.
Nhiễm khuẩn răng.
Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần.
Đối với viêm họng cấp do streptococcus nhóm A tan máu beta, thuốc được ưa dùng đầu tiên là penicilin V để phòng bệnh thấp tim.
Viêm phổi, viêm phế quản mạn trong đợt diễn biến.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng (viêm bàng quang).
Nhiễm khuẩn da và phần mềm do staphylococcus aureus nhạy cảm và streptococcus pyogenes.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng – amidan, viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn ở miệng, họng.
Viêm phổi thể nhẹ do Pneumococcus.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Phòng thấp khớp cấp tái phát.
Điều trị cần dựa trên kết quả thử kháng sinh đồ và đáp ứng lâm sàng.
Nhiễm trùng vùng miệng và đường hô hấp (đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát) như: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản…
Nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng phụ khoa.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: Đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.
Nhiễm trùng da và mô mềm: Viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, abces chân răng và vùng miệng do tụ cầu vàng.
Nhiễm trùng vùng miệng và đường hô hấp (đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát) như: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản…
Nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng phụ khoa.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: Đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.
Nhiễm trùng da và mô mềm: Viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, abces chân răng và vùng miệng do tụ cầu vàng.
Nhiễm trùng vùng miệng và đường hô hấp (đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát) như: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản…
Nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng phụ khoa.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: Đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.
Nhiễm trùng da và mô mềm: Viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, abces chân răng và vùng miệng do tụ cầu vàng.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Một số trường hợp viêm thận – bể thận, viêm tai giữa, viêm họng và amidan, viêm bàng quang, viêm niệu đạo do lậu.
Viêm phế quản cấp và mạn tính. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Một số trường hợp viêm thận – bể thận, viêm tai giữa, viêm họng và amidan, viêm bàng quang, viêm niệu đạo do lậu.
Viêm phế quản cấp và mạn tính. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.
Nhiễm trùng vùng miệng và đường hô hấp (đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát) như: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản…
Nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng phụ khoa.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: Đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.
Nhiễm trùng da và mô mềm: Viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, abces chân răng và vùng miệng do tụ cầu vàng.
Nhiễm trùng vùng miệng và đường hô hấp (đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát) như: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản…
Nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng phụ khoa.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: Đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.
Nhiễm trùng da và mô mềm: Viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, abces chân răng và vùng miệng do tụ cầu vàng.
Nhiễm trùng vùng miệng và đường hô hấp (đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát) như: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản…
Nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng phụ khoa.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: Đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.
Nhiễm trùng da và mô mềm: Viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, abces chân răng và vùng miệng do tụ cầu vàng.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicilinase và H. influenzae.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
Bệnh lậu.
Nhiễm khuẩn đường mật.
Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với Amoxicilin.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicilinase và H. influenzae.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
Bệnh lậu.
Nhiễm khuẩn đường mật.
Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với Amoxicilin.
MAGNESIUM – B6 được chỉ định để điều trị các triệu chứng sau đây ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi (khoảng 30kg).
• Căng thẳng, cáu gắt, lo lắng nhẹ, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ nhẹ.
• Biểu hiện lo lắng như: co thắt đường tiêu hóa hoặc đánh trống ngực (đối với bệnh nhân không có bệnh về tim mạch); Đau cơ, ngứa ran.
Uống MAGNESIUM – B6 có thể cải thiện những triệu chứng này. Nếu không có sự cải thiện của các triệu chứng này sau một tháng điều trị, không nên tiếp tục sử dụng.